[THPTQG] Đề minh họa số 2

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):

Đọc văn bản sau:

Có một câu nói là: “Con đường dài nhất là con đường từ cái đầu đến bàn tay”. Ý tưởng nhiều vô kể. Nhiều người có được ý tưởng rất tốt. Nhưng có rất ít người biến được ý tưởng thành hiện thực. Một người bạn của tôi từng nói: “Khi ai đó tâm sự với tôi về ý tưởng này khác, tôi chỉ bảo: Nghe tuyệt lắm, hãy làm đi. Tôi không bảo khó, bảo sẽ thất bại, hay bàn lùi. Cứ để họ thực hiện. Hành động chứng minh tất cả.” Nhà văn Trung Quốc Lỗ Tấn có câu: “Trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi”. Nếu không đi thì đường ở đâu mà có. Cho nên, câu khẩu hiệu của Nike là: “Just do it”. Hãy làm đi. Làm bất cứ điều gì. Vì tuổi trẻ chỉ có một lần. Thời gian trôi qua là không quay trở lại. Thay vì chần chừ, đắn đo, sợ hãi, tại sao không bước ra ngoài và làm điều có ích. Còn nói theo cha ông ta ngày trước thì học đi đôi với hành. Đi học, đọc sách, tiếp thu kiến thức là một chuyện, phải hành động, phải thực hành mới khiến kĩ năng của ta khá lên. Việc thiếu sót năng lực hành động có thể hạn chế người trẻ hòa nhập vào thế giới. Mà để phát triển khả năng hành động không cần phải làm gì lớn lao, mở nhà trọ hay mở công ty. Chỉ cần bắt đầu từng bước nhỏ một. Hãy làm gì đó. Đừng ngồi yên". 

(Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu?, Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn, Hà Nội, 2018, tr.115)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2. Trong văn bản, tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: "Làm bất cứ điều gì. Vì tuổi trẻ chỉ có một lần. Thời gian trôi qua là không quay trở lại. Thay vì chần chừ, đắn đo, sợ hãi, tại sao không bước ra ngoài và làm điều có ích."

Câu 4. Theo tác giả: Đi học, đọc sách, tiếp thu kiến thức là một chuyện, phải hành động, phải thực hành mới khiến kĩ năng của ta khá lên. Anh/Chị cần chuẩn bị hành trang gì để phát triển bản thân? Vì sao?

Câu 5. Nêu suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của tác giả trong câu văn: Việc thiếu sót năng lực hành động có thể hạn chế người trẻ hòa nhập vào thế giới.

I. PHẦN VIẾT (6.0 điểm):

Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung của văn bản trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: Con đường dài nhất là con đường từ cái đầu đến bàn tay.


Câu 2 (4.0 điểm) Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình ảnh tuổi trẻ trong đoạn thơ sau, từ đó nhận xét về sự hi sinh cao cả của lớp thế hệ thanh niên ngày nay.

Tuổi trẻ của tôi 
mười tám, hai mươi 
trong và tinh khiết như nước suối đá 
khỏe và mơn mởn như mầm lá 
rộng và dài như mơ ước, yêu thương 
vươn lên và bền vững như con đường 
gắn vào đất, tạc vào mặt đất 

Tuổi trẻ như sao trời mát mắt 
khi yên bình hạnh phúc ngước nhìn lên 
và cháy bùng như lửa thiêng liêng 
khi giặc giã đụng vào bờ cõi 
dẫu rụng xuống, vẫn chói lên lần cuối 
gọi dậy những lớp người 
dẫu rụng xuống, bầu trời không trống trải 
trong mắt người sao vân mọc khôn nguôi…

(Trích Con đường của những vì sao, Nguyễn Trọng Tạo, Nguyễn Trọng Tạo tuyển tập – Thơ và nhạc, Tập một, NXB Văn học, 2019, tr. 549-550)


I. ĐỌC (4.0 điểm):

Câu 1:

Câu 2:

Câu 3:

Câu 4:

Câu 5:

I. VIẾT (6.0 điểm):

Câu 1:

Câu 2:

Kết quả

Bài làm của bạn

Lời giải gợi ý

I. Đọc

II. Viết

I. Đọc

Câu 1 (0.5đ): Phong cách ngôn ngữ: Chính luận. 

Câu 2 (0.5đ): Các thao tác lập luận trong văn bản: Giải thích, bình luận, chứng minh.

Câu 3 (1.0đ):
- Biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ. 
- Tác dụng: 
+ Nhấn mạnh thế hệ trẻ chủ động, dấn thân, không ngại khó khăn gian khổ để vượt qua giới hạn của bản thân. 
+ Làm cho câu văn thêm sinh động, tăng giá trị biểu cảm.

Câu 4 (1.0đ):
- Ý kiến xác đáng, trí lí.
- Lí do: Người trẻ không có năng lực hành động sẽ không thể phát huy những thế mạnh của mình trong tương lai, phát triển bản thân như giao tiếp, CNTT, ...

II. Viết

Câu 1 (2.0đ): Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: Con đường dài nhất là con đường từ cái đầu đến bàn tay.

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0.25đ):
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.25đ):
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Biến ý tưởng thành hành động.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (0.5đ):
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Ý tưởng là những gì có trong suy nghĩ, hành động là việc biến ý tưởng thành thực tiễn.
+ Câu nói nhằm nhấn mạnh sự khó khăn trong việc thực hiện ý tưởng của bản thân; thành công luôn là hành trình dài, vì vậy phải biết kiên trì và làm đến cùng những ý tưởng; đồng thời nên nhìn nhận đúng đắn những khó khăn của bản thân và thời đại để ý tưởng không hoài phí; v.v..

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau (0.5đ)
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. 
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý. 
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

đ. Diễn đạt (0.25đ):
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo (0.25đ):
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.


Câu 2 (4.0đ): Cảm nhận về hình ảnh tuổi trẻ trong đoạn thơ sau, từ đó nhận xét về sự hi sinh cao cả của lớp thế hệ thanh niên ngày nay.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0.25đ): 
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.5đ):
Cảm nhận hình ảnh của tuổi trẻ và vai trò của lớp trẻ ngày nay.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết (1.0đ):
- Xác định được các ý chính của bài viết. 
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.  
- Hình ảnh của tuổi trẻ: Đẹp, giàu sức sống, có cách nhìn đa chiều về tuổi trẻ với những khát khao và lý tưởng cống hiến.  
- Nhận xét: Đó là lý tưởng cao đẹp, biết hi sinh, cống hiến sức trẻ của mình cho đất nước và quê hương.  
* Nghệ thuật: 
- Cách tạo hình độc đáo, sáng tạo. 
- Sử dụng biện pháp tu từ so sánh linh hoạt. 
- Cách sử dụng từ ngữ, lựa chọn hình ảnh giàu cảm xúc.

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau (1.5đ):
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá nhân.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt (0.25đ): 
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo (0.5đ): 
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Xác nhận thoát?

Do Chạm Văn chưa cập nhật tính năng lưu lịch sử làm bài, bài viết của bạn có thể bị xóa.

Tip: Dùng chuột kéo góc dưới bên phải của ô trả lời sẽ "kéo dài" ô đó, giúp bạn dễ nhìn bài viết hơn.